Phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
Tại mục 2 Chương IV Luật Giá năm 2023 từ Điều 21 đến Điều 24 quy định về Định giá. Theo đó, tại Khoản 2 Điều 23 Luật giao Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. Trường hợp khi áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù cần hướng dẫn, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất nội dung cụ thể cần hướng dẫn gửi Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn thực hiện.
Ngày 01/7/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 45/2024/TT-BTC về phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
1. Với phương pháp chi phí, các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm; các khoản đã được tính vào giá hàng hóa, dịch vụ cần định giá; các chi phí đã được tính trong giá hàng hóa, dịch vụ khác của tổ chức, cá nhân.
2. Với phương pháp chi phí, công thức xác định Giá hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại như sau:
Giá hàng hóa, dịch vụ = Giá mua hàng hoá, dịch vụ + Chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính (nếu có) + Lợi nhuận (nếu có) + Thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có)
3. Với phương pháp so sánh:
Thông tin về giá của hàng hóa, dịch vụ so sánh phải được thu thập tại thời điểm xác định giá hoặc thời điểm gần nhất trong phạm vi 24 tháng tính từ thời điểm xác định giá trở về trước theo nguyên tắc ưu tiên lựa chọn thông tin tại thời điểm gần nhất và địa điểm gần nhất (trong nước hoặc nước ngoài) với hàng hóa, dịch vụ cần xác định giá căn cứ vào ít nhất một trong các tài liệu sau:
- Giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, thẩm định, công bố, cung cấp;
- Giá thực tế giao dịch thành công của các tổ chức, cá nhân ghi trên hóa đơn bán hàng theo quy định, giá ghi trên hợp đồng mua bán;
- Giá trúng đấu thầu, đấu giá; giá nhập khẩu theo tờ khai hải quan hoặc do cơ quan hải quan cung cấp;
- Giá trên báo giá, chào giá của đơn vị sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) và đóng dấu của đơn vị, thời điểm cung cấp thông tin, hiệu lực của báo giá, chào giá (nếu có);
- Giá thu thập được qua mạng Internet hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc báo cáo của các hội, hiệp hội hoặc qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc qua thư điện tử;
- Giá do cá nhân, tổ chức khảo sát và thu thập trên thị trường được lập dưới dạng phiếu khảo sát thông tin bao gồm thông tin về tên, nhãn hiệu, địa điểm, giá thu thập được, các thông số kỹ thuật cơ bản và thông tin liên quan khác (nếu có) và phải có chữ ký của cá nhân, các thành viên của tổ chức thu thập thông tin.
- Giá trong các cơ sở dữ liệu về giá; giá hàng hóa, dịch vụ thu thập từ thông tin khác theo quy định của pháp luật.
Thông tư số 45/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Phạm Thị Thu Trang - Phòng Quản lý Giá, công sản và doanh nghiệp